HỒI SỨC SƠ SINH NGẠT
I. ĐẠI CƯƠNG
Ngạt là tình trạng trẻ đẻ ra không thở, không khóc làm cho trẻ bị thiếu oxy, thừa CO2. Để đánh giá mức độ ngạt, người ta dựa vào 2 chỉ số APGAR và SIGTUNA ở phút thứ 1, 5 và 10 sau đẻ. Trẻ bị ngạt khi có điểm APGAR<8 và SIGTUNA<4.
Hồi sức sơ sinh bị ngạt đòi hỏi sự khẩn trương, đúng kỹ thuật để giảm tử vong và di chứng cho trẻ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Trước tất cả các cuộc đẻ đều phải sẵn sàng cho việc hồi sức sơ sinh
- Sơ sinh có điểm APGAR<8 và SIGTUNA<4
- Sơ sinh có khả năng sống cao (có tuổi thai>25 tuần)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không hồi sức hoặc ngừng hồi sức với thai <23 tuần hoặc <400gr
- Trẻ sinh ra không có nhịp tim, sau hồi sức 10 phút vẫn không có nhịp tim, nên cân nhắc ngừng hồi sức.
BẢNG KIỂM QUY TRÌNH
HỒI SỨC SƠ SINH NGẠT
STT | CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH | CÓ | KHÔNG |
I. | CHUẨN BỊ |
|
|
1. | Người thực hiện |
|
|
| Bác sĩ, nữ hộ sinh |
|
|
2. | Phương tiện |
|
|
| - Trang bị hút: |
|
|
| + Máy hút |
|
|
| + Ống hút số 6, 8, 10 |
|
|
| - Trang bị bóng và mặt nạ:: |
|
|
| + Bóng hồi sức sơ sinh có van giảm áp |
|
|
| + Mặt nạ sơ sinh các cỡ |
|
|
| + Oxy và ống dẫn |
|
|
| - Trang bị đặt nội khí quản: |
|
|
| + Đèn soi thanh quản với lưỡi thẳng số 0 (non tháng), số 1 (đủ tháng) |
|
|
| + Ống nội khí quản các cỡ: 2,5- 3,0- 3,5- 4,0 |
|
|
| - Thuốc: |
|
|
| + Adrenalin 1‰ |
|
|
| + Dung dịch Nacl 9‰, Ringer lactat |
|
|
| - Dụng cụ khác: |
|
|
| + Bàn sưởi ấm |
|
|
| + Ống nghe |
|
|
| + Catheter rốn |
|
|
| + Bông cồn, băng dính |
|
|
3. | Người bệnh |
|
|
| - Sơ sinh được đặt lên bàn đã sưởi ấm từ trước |
|
|
| - Sau mỗi bước hồi sức đều được đánh giá về hô hấp, nhịp tim và màu da để quyết định bước tiếp theo |
|
|
4. | Hồ sơ bệnh án |
|
|
| - Ghi điểm APGAR, tình trạng của trẻ khi ra đời |
|
|
| - Ghi cụ thể các việc hồi sức đã làm cho trẻ, tình trạng của trẻ sau khi hồi sức - Đánh giá tuổi thai, cân nặng, tình trạng nước ối và các nguy cơ khác (tình trạng bệnh lý và thai nghén của người mẹ) |
|
|
II. | CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH |
|
|
1. | Nguyên tắc |
|
|
| - Khai thông đường thở |
|
|
| - Khởi động thở |
|
|
| - Đảm bảo tuần hoàn |
|
|
| - Sử dụng thuốc |
|
|
2. | Các bước hồi sức |
|
|
| - Tất cả trẻ sơ sinh đẻ ra đều được lau khô và đánh giá tình trạng để quyết định việc hồi sức |
|
|
2.1. | Bước 1: Đặt trẻ đúng tư thế |
|
|
| - Đặt trẻ nằm trên một mặt phẳng |
|
|
| - Kê dưới vai một cuộn khăn nhỏ đẻ giữ đầu hơi ngửa |
|
|
2.2. | Bước 2: Làm thông đường thở: |
|
|
| - Lau sạch mũi, miệng. Hút dịch khi có dấu hiệu tắc nghẽn hoặc nước ối bẩn ở trẻ không khỏe |
|
|
| - Hút miệng trước (ống hút không sâu quá 5 cm), mũi sau (ống hút không quá 3 cm) |
|
|
2.3. | Bước 3: Hỗ trợ hô hấp: |
|
|
| - Khi 1 trong 3 dấu hiệu được đánh giá là không tốt. Áp dụng các phương pháp sau: |
|
|
a. | Kích thích xúc giác: |
|
|
| ü Vỗ, búng vào gan bàn chân hoặc cọ xát mạnh và nhanh vào lưng trẻ (không quá 2 lần) |
|
|
| ü Cung cấp oxy cho trẻ qua mặt nạ |
|
|
b. | Hô hấp nhân tạo bằng bóng và mặt nạ: khi kích thích xúc giác không thành công |
|
|
| ü Mặt nạ che kín mũi và miệng trẻ |
|
|
| ü Một tay giữ mặt nạ, một tay bóp bóng với tần số 40-60 lần/phút |
|
|
| ü Đảm bảo lồng ngực của trẻ phồng lên theo nhịp bóp bóng |
|
|
c. | Đặt ống nội khí quản (xem bài Đặt nội khí quản) khi: |
|
|
| ü Thông khí bằng bóng và mặt nạ không hiệu quả |
|
|
| ü Cần hút dịch khí quản |
|
|
| ü Thông khí áp lực dương kéo dài |
|
|
| ü Thoát vị cơ hoành |
|
|
2.4 | Bước 4: Ép tim ngoài lồng ngực |
|
|
a. | Chỉ định: sau 30 giây thông khí áp lực dương đúng kỹ thuật với oxy 100% mà nhịp tim: |
|
|
| ü Dưới 60 lần/phút |
|
|
| ü Từ 60-80 lần/phút và không tăng lên |
|
|
b. | Vị trí ép tim: 1/3 dưới xương ức hoặc điểm xương ức dưới đường nối 2 núm vú |
|
|
c. | Kỹ thuật: |
|
|
| - 2 phương pháp |
|
|
| ü Phương pháp ngón tay cái: 2 ngón cái đặt lên vị trí ép tim, 2 bàn tay ôm lấy thân trên của trẻ, các ngón khác đỡ sau lưng trẻ |
|
|
| ü Phương pháp 2 ngón tay: ngón trỏ và ngón giữa đặt lên xương ức, bàn tay kia đỡ lưng trẻ |
|
|
| ü Áp lực ép: ấn sâu 1/3 chiều dày lồng ngực |
|
|
| ü Tần số ép: 120-140 lần/phút |
|
|
| ü Luôn phối hợp cùng với bóp bóng theo tỷ số 3/1 (3 lần ép tim, 1 lần bóp bóng) |
|
|
| ü Sau 30 giây nếu nhịp tim >80 lần/phút: ngừng ép tim, tiếp tục thông khí đến khi nhịp tim >100 lần/phút hoặc trẻ tự thở. |
|
|
| ü Nếu nhịp tim vẫn <80 lần/phút: tiếp tục ép tim, bóp bóng và dùng thuốc |
|
|
2.5 | Bước 5: Thuốc |
|
|
| - Adrenalin 1/10.000: cho 0,1-0,2ml/kg nhỏ vào nội khí quản hoặc đường tĩnh mạch. Có thể nhắc lại sau 3-5 phút |
|
|
| - Chỉ định: nhịp tim là 0 hoặc <80 lần/phút dù đã được thông khí và ép tim 30 giây |
|
|
| - Bù dịch: khi nghi ngờ có giảm thể tích tuần hoàn: dung dịch Nacl 0,9% hoặc Ringer Lactat 10ml/kg cho đường tĩnh mạch tốc độ 5-10 phút |
|
|
3. | Theo dõi |
|
|
| - Nếu có dấu hiệu khó thở hoặc da tím tái: dùng các phương pháp hô hấp hỗ trợ (CPAP, máy thở, Oxy) |
|
|
| - Nếu tình trạng xấu: chuyển tuyến lên cơ sở y tế cao hơn, đảm bảo chuyển tuyến an toàn |
|
|
| - Nếu tình trạng trẻ ổn định, không khó thở: cho tiếp xúc da kề da với mẹ và theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn |
|
|
III. | TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ |
|
|
| - Tràn khí màng phổi: do thông khí không đúng kỹ thuật: cần đảm bảo bóp bóng đúng áp lực, bóng có van an toàn |
|
|
| - Chấn thương hầu họng do đặt nội khí quản: người làm hồi sức phải thành thạo, động tác nhẹ nhàng. Nếu chưa đặt vào được cần rút đèn ra, thông khí bằng bóng- mặt nạ cho trẻ rồi mới đặt lại |
|
|
| - Gẫy xương sườn do ép tim không đúng vị trí và kỹ thuật: cần xác định đúng vị trí trên xương ức, không nhấc ngón tay khỏi vị trí trong suốt quá trình ép tim. |
|
|